Haちゃんのことについてのインタビュー
自己紹介や将来の目的などについて喋りました。
元のリンク先でご覧ください:http://jellyfishhr.jp/archives/8714
以下はそのインタビューの内容と同じで、ベトナム訳です。
ーーー
萩原:本日はインタビューに応じて頂きありがとうございます。エマ・ワトソンさんですか?
Xin cám ơn bạn vì đã đồng ý phỏng vấn ngày hôm nay. Bạn có phải là Emma Watson không?
Ha : いえ、ベトナム人のHaです!笑
よろしくお願い致します。
Không, mình là Hà, người Việt Nam.
Mong được bạn giúp đỡ.
萩原:じゃあまずは簡単に自己紹介をお願い致します。
Vậy thì đầu tiên, nhờ bạn giới thiệu đơn giản về bản thân.
Ha : はい!1993年生まれで、現在はFPT大学ソフトウェアエンジニアリング学科の4回生です。
Ok. Mình sinh năm 1993, hiện đang là sinh viên năm 4 khoa Software Engineering tại trường đại học FPT
出身はメコンデルタ地方のヴィンロン省出身です。
Mình xuất thân ở tỉnh Vĩnh Long thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
ティエンザン省とヴィンロン省を結ぶ、ベトナム最大のミートゥアン橋が有名です。
Vĩnh Long nổi tiếng với cây cầu Mỹ Thuận lớn nhất Việt Nam, nối liền tỉnh Tiền Giang và tỉnh Vĩnh Long.
萩原:ありがとうございます。メコンデルタ地方は美人が多いと聞いていましたので、納得です。笑
Xin cám ơn. Tôi đã nghe nói rằng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có rất nhiều gái đẹp, giờ tôi đã hiểu. )
なせIT系の大学に進学をされたんですか?
Tại sao bạn lại học ngành IT?
Ha : 最初はITに全く興味がなかったのですが、高校時代に物理の成績がよくて奨学金を貰えることになりました。
Lúc đầu thì tôi hoàn toàn không có hứng thú với IT, nhưng vì hồi cấp 3, với thành tích môn Vật Lý khá tốt mà tôi đã nhận được học bổng.
最初は不安でしたが、周りの人に相談をした結果、応援してくれた人が多かったので進学することにしました。
Lúc đầu tôi đã rất lo lắng, sau khi hỏi thăm những người xung quanh, vì được nhiều người ủng hộ nên tôi đã quyết định chọn học ngành này.
萩原:ちなみに成績はどうでした?
Nhân tiện cho tôi hỏi kết quả học tập của bạn như thế nào vậy?
Ha: 物理は1位でした。
Tôi được hạng nhất môn Vật Lý ở trường.
萩原:だと思いました。笑
Tôi cũng đã nghĩ vậy.

また日本語がとても上手ですが、どこで勉強されたのですか?
Và tôi thấy bạn rất giỏi tiếng Nhật, bạn đã học tiếng Nhật ở đâu vậy?
Ha : 大学2年の時から日本語を勉強していました。
Tôi học tiếng Nhật bắt đầu từ năm 2 đại học.
でも大学だけで勉強しているのでは日本語は話せないと思い、自分で勉強をして日本語検定試験を受けました。
Tuy nhiên tôi nghĩ rằng nếu chỉ học ở trường đại học thì tôi không thể nói tiếng Nhật được, vì vậy tôi đã tự học và đăng ký thi kỳ thi kiểm định năng lực tiếng Nhật (JLPT)
そして3年生の頃にはIT企業で開発者としてインターンシップをさせてもらいました!
Vào năm thứ 3 đại học, tôi được nhận tham gia thực tập tại một công ty IT với vai trò là lập trình viên
萩原:日本語を勉強したり、開発したりと大変ですね。
Học tiếng Nhật rồi còn lập trình nữa thì vất vả quá nhỉ.
どのようなインターンシップだったのですか?
Kỳ thực tập của bạn đã trôi qua như thế nào?
Ha : 進学した当初はソフトエンジニアとして必要な基礎から、進行プログラム、データベースなどのプロジェクト管理などを勉強していました。
Từ khi lên đại học, tôi đã học về kiến thức nền tảng quan trọng để trở thành kỹ sư phần mềm, lập trình, cơ sở dữ liệu, quản lý dự án,…
でも実際にFPTソフトウェアで開発者としてインターンをして、より実践的のスキルを身につけることができました。
Tuy nhiên, khi thực tập với vị trí lập trình viên tại FPT Software, tôi đã có thể học hỏi được những kỹ năng thiết thực hơn nhiều.
萩原:インプットだけではなく、しっかりアウトプットをすることが大事ですね。
まだまだそういった環境が学生にとっては少ないと思います。
Không chỉ là việc học, mà việc thực hành được cũng là một chuyện đáng quan tâm nhỉ.
Tôi nghĩ là đối với sinh viên, việc trải nghiệm môi trường như thế không có nhiều.
ところで、日本に行ったことはないんですか?
À, bạn đã từng đến Nhật chưa nhỉ?
Ha : ありますよ!ベトナムでのインターンシップを終えた後に日本の文教大学に交換留学生として半年間勉強しに行きました。そして、ゴールデンウィークには鎌倉にも行きましたよ!
Có đó! Sau khi kết thúc thực tập tại Việt Nam, tôi đến Nhật học nửa năm với vai trò là sinh viên trao đổi tại trường đại học Bunkyo, Nhật Bản
萩原:スピード感もあり、そして何よりもアクティブですね!
日本では何を勉強していたんですか?
Bạn đã học gì ở Nhật?
Ha: 情報システム学科で専門的な科目は5個、コーディング、応用プログラミングなどを勉強していました。
Tôi đã học ngành hệ thống thông tin, học 5 môn chuyên ngành như: lập trình, lập trình ứng dụng,..
あとはグラフィックデザインにも興味があったので、少し勉強しました。
Và tôi cũng có hứng thú với thiết kế đồ họa, nên cũng có học một chút.
萩原:これからの時代に一番求められるビジネススキルの一つがプログラミングだと思います。
Tôi nghĩ là thời đại ngày nay thì lập trình là một trong những kỹ năng kinh doanh được yêu cầu nhiều nhất
とくにベトナムではオフショア開発が盛んなので、日本語や英語を話せるHaさんは各社から引っ張りだこですね。笑
Đặc biệt là việc phát triển các offshore ở Việt Nam đang rất sôi nổi, nên là vì Hà có thể nói được cả tiếng Nhật và tiếng Anh, thì sẽ được nhiều công ty lôi kéo lắm đó )
そろそろHaさんの将来の目標について気になってきましたが、
その前に日本に行った感想を教えてください!
Tôi cũng tò mò về dự định tương lai của bạn, nhưng mà trước tiên thì hãy cho tôi biết cảm giác khi đi Nhật của bạn đi!
Ha : 私が日本に行った理由は、日本語で会話をすることにあったので大学のサークルやコミュニティにできるだけ参加するようにしました。するとたくさんの友達ができて、渋谷、原宿、浅草を頻繁に徘徊するようになりましたね。笑
Lý do tôi đến Nhật là vì muốn giao tiếp tốt bằng tiếng Nhật, nên tôi đã chủ động tham giao vào câu lạc bộ của trường, cũng như là nhiều hoạt động ngoại khóa khác. Vì vậy tôi có rất nhiều bạn, và đã có thể đi chơi ở nhiều nơi như Shibuya, Harajuku, Asakusa,.. )
また私が行った時期が初春だったので、空港に着いた習慣に桜が広がっていました。
それが今でも忘れられない日本の思い出ですね。もちろん花見もしました。笑
Hơn nữa, vì lúc tôi đến Nhật là vào đầu mùa xuân, nên thường thì khi hạ cánh ở sân bay, sẽ thấy một hàng hoa anh đào nở rộ. Đến bây giờ thì đó vẫn là một kỷ niệm không thể quên tại Nhật Bản. Dĩ nhiên là tôi cũng có đi ngắm hoa nữa.
ご飯はスシローによく通っていました。ちょっと笑われるかもしれませんが、ワサビが大好物なのでお寿司にワサビをいれて「もう、これ最高!」って。笑
Ăn uống thì tôi thường ghé vào Sushi roll. Có lẽ sẽ hơi mắc cười, vì tôi rất là thích wasabi, nên cứ mỗi lần cho wasabi vào sushi rồi ăn, tôi lại có cảm giác như “Rất yomost” )
萩原:たくさん遊んで、食べて、最後に学ぶ。海外への留学って勉強だけじゃなくて、ちゃんと外に出てその国を感じないとダメですよね。
Đi chơi nhiều, rồi ăn uống và học. Việc du học ở nước ngoài thì không chỉ có việc học, mà nếu không ra ngoài chơi và cảm nhận về đất nước đó thì thật lãng phí nhỉ.

ところで読者の方が気になるであろう質問をしておきたいと思います。笑
Nhân đây thì các bạn độc giả muốn hỏi bạn một điều.
留学中に出会った日本人男性についてどう感じましたか?
Trong quá trình học tại Nhật, bạn cảm nhận như thế nào về các chàng trai Nhật?
Ha : 正直に言います。大学でのファッションは自由でカッコイイなって思いました。
Nói thật thì, tôi nghĩ rằng phong cách thời trang của họ ở trường đại học rất thoải mái và cá tính.
それぞれの個性がでていたので、少し羨ましく思いましたよ。
Vì mỗi người thế hiện những cá tính riêng, nên đã khiến tôi có đôi chút ghen tị.
だってベトナムの大学ではできるだけみんなと同じような格好をする文化があります。例えば、ジーンズにパーカなど。それ以外の服装をすると浮いてしまうんです。だからその点は羨ましいなって本当に思いました。
Bởi vì ở trường đại học Việt Nam, chúng tôi có kiểu như phải ăn mặc sao cho giống mọi người. Chẳng hạn như là quần jeans, áo khoác,.. Nếu mặc quần áo khác đi, thì sẽ bị chú ý. Vì vậy, đó là điều mà tôi thực sự ganh tị.
でも大きなバッグを持っていたり、財布も長い財布を使っていて女性みたいだと思いました。
Tuy nhiên, các bạn nam hay mang những cái giỏ xách lớn, hay là sử dụng bóp tiền dài, nên tôi nghĩ hơi giống con gái.
日本では当たり前のことなのかもしれませんが、ベトナムでは地味な格好が受けるというか、ピンクの財布を男性が持っていたら間違いなくモテません。笑
Ở Nhật thì có lẽ chuyện đó là điều bình thường, nhưng ở Việt Nam nơi tiếp nhận những vẻ ngoài giản dị, thì việc mà đàn ông sử dụng ví tiền màu hồng hoàn toàn không được ưa chuộng.
萩原:なるほど、それは面白いですね。確かにベトナムの大学生はみんな同じ格好をしているように思います。お洒落な人が浮くというのも分かる気がします。
Vậy à! Thú vị quá ha! Quả thật là sinh viên đại học Việt Nam thường mặc giống như mọi người. Những người mặc sành điệu sẽ trở nên nổi bật và bị để ý.
それでは、Haさんは将来の目標がありますか?
Vậy thì Hà có dự định gì cho tương lai không?
Ha : あります。大学時代は純粋にBSEになりたいと考え続けいていました。
Có. Mình vẫn trì suy nghĩ đơn thuần từ thời còn đi học, đó là trở thành BrSE
でもBSEも務める会社によっては全く仕事の内容が異なるんです。
Tuy nhiên, tùy công ty mà công việc của BrSE sẽ khác nhau.
コミュニケーション能力や言語能力を生かしてマネジメントをするのが中心な仕事と開発の分析やロジックについて徹底的に自分の頭脳を駆使する仕事もあります。
Có những việc chú trọng về việc phát huy khả năng ngôn ngữ, khả năng giao tiếp cũng như quản lý, cũng có những công việc tận dụng toàn bộ khả năng của bộ não như là về phân tích quy trình phát triển, business logic,..
私は両方のバランスが取れるBSEを目指したいと考えています。
Tôi muốn trở thành BrSE có thể cân bằng được cả hai công việc đó.
萩原:僕も仕事柄多くのBSEの方とお会いしますが、全くその通りだと思います。
またお客様からバランスの取れたBSEの方は非常に少ないと言った話をよく聞きます。
Tôi cũng từng gặp nhiều BrSE làm những việc khác nhau, và cũng hoàn toàn nghĩ như vậy. Hơn nữa, tôi cũng thường nghe từ phía khách hàng rằng những người BrSE có thể cân bằng được như vậy thì thật sự rất ít.
Ha : そうなんです。BSEは高い技術スキルとコミュニケーションスキルを求められるので将来的にはそのノウハウを蓄積してコンサルティング業も行いたいと思っています。
Đúng vậy. Một người BrSE vì được yêu cầu về kỹ thuật cao và khả năng giao tiếp tốt, vì vậy trong tương lai, tôi muốn tích lũy nhiều kinh nghiệm và cũng muốn làm công việc tư vấn
またグローバルな人材を目指したいので、英語と日本語もしっかり活用して仕事をしていきたいと思います。
Và vì tôi muốn trở thành một công dân toàn cầu, nên tôi muốn sử dụng tốt tiếng Anh và tiếng Nhật trong công việc
萩原:BSEになるために必要なスキルを計画通りに習得されていて、本当に脱帽です。
他の業界は今は見ていないということですか?
Để trở thành một BrSE, bạn đang thu thập những kỹ năng cần thiết một cách có kế hoạch, tôi thật sự khâm phục.
Ngoài công việc này, thì bạn có nghĩ đến những việc khác không?
Ha : 今はそうですね。でも仕事を経験していくうちに変わっていくかもしれないと思っているので、しばらくはBSEを目指してまっすぐ突き進みます。
Bây giờ thì, tôi nghĩ là có lẽ trong lúc tích lũy kinh nghiệm sẽ có thay đổi, nên tạm thời cứ nhắm đến vị trí BrSE mà phấn đấu
萩原:なぜ、グローバルを意識されるのですか?
Tại sao bạn lại có ý nghĩ trở thành công dân toàn cầu?
もちろん日本でもメディアでよく取り上げられる題材なんですが。
Ở cả Nhật thì ngành nghề media đang rất có giá
Ha : いつも最先端にいたいという気持ちがあります。ベトナムという国でくすぶっているのではなくて先進国で高度な技術を覚え、それを役に立てたいと考えています。日本の商品やサービスは世界的にも物凄い評価を得ていると思います。
なので、私もそのレベルまで追いつきたいと思っています。
Tôi có cảm giác rằng mình lúc nào cũng muốn hướng tới những cái tối ưu nhất. Không phải là ở Việt Nam không được, nhưng tôi nghĩ rằng muốn học hỏi kỹ thuật ở những nước tiên tiến và tận dụng nó. Tôi nghĩ rằng sản phẩm và dịch vụ của Nhật Bản luôn được đánh giá cao trên thế giới.
萩原:Haさんの活躍に期待しています!
Tôi tin tưởng vào sự thành công của Hà
さて、ここからは少しプライベートな質問ですが休日は何をされていますか?
À, đến đây thì tôi có câu hỏi hơi riêng tư chút, vào ngày nghỉ bạn thường làm gì?
Ha : 2週間かけて日本人にベトナム語を教えたり、メコンデルタのツアーガイドをしたりしています。
Tôi đã dành 2 tuần để dạy tiếng Việt cho người Nhật, rồi còn làm hướng dẫn viên cho tour đi chơi đồng bằng sông Cửa Long nữa
日本人と関わるイベントなどにもよく参加しますよ!
Tôi cũng thường tham gia các hoạt động liên quan đến người Nhật nữa đó
萩原:じゃあ、単刀直入に聞きます。なんでそんなに綺麗なんですか?
Nè, tôi muốn hỏi thẳng luôn, sao bạn đẹp vậy?

Ha : 化粧は日本で初めてしました。日本の友達に教えてもらったのがキッカケです。
Tôi sử dụng mỹ phẩm lần đầu tiên là ở Nhật. Tôi được các bạn người Nhật chỉ cho
今では毎日化粧をするようにしています。後は体とメンタルトレーニングのためヨガに通っています。ヨガは内側から綺麗になるからオススメです。
Đến giờ thì tôi đã quen sử dụng mỹ phẩm hàng ngày. Sau đó, để rèn luyện cơ thể và tinh thần, tôi đã tìm đến yoga. Tôi rất khuyến khích tập yoga vì nó giúp bạn đẹp từ bên trong.
ちなみに化粧水や乳液は日本製を愛用していますよ!
Nhân đây nói luôn là tôi rất ưa chuộng hàng Nhật như là nước hoa hồng, nhũ tương,..
萩原:魅力的な女性は確かにヨガに通っているという人が多いですね。
Những cô gái có sức hấp dẫn thường là người tập yoga nhỉ.
では最後に日本の女性に向けてメッセージをお願い致します。
Cuối cùng thì bạn có thể gửi lời nhắn đến các bạn gái Nhật Bản được không?
Ha : 日本は独身でも生活ができるというイメージを持っています。
Tôi có ấn tượng về Nhật bản, một nơi mà mọi người đều sống tự lập
でもベトナムの一部の家庭では結婚をして家族を作らなければ生活ができないこともあります。
Tuy nhiên, ở một bộ phận gia đình tại Việt Nam, cũng có tình trạng là nếu không kết hôn tạo lập gia đình thì không thể sinh sống tốt được
なので若いうちに結婚をして、共働きをするというのが当たり前です。中には将来働きたくないという理由で結婚する人もいますが、いつ一人になっても生きて行けるようにしっかり人生経験を積むことが大切だと思っています。
Vì vậy, người trẻ kết hôn rồi cùng nhau làm việc trở thành chuyện rất bình thường. Trong đó, cũng có người kết hôn với lý do là không muốn đi làm, nhưng tôi nghĩ rằng để có thể sống tiếp một mình bất kể khi nào, thì việc tích lũy kinh nghiệm sống là điều rất quan trọng.
それはベトナムでも日本でも関係なく、自分自身の心の問題だと思っています!
Vì vậy, dẫu là Việt Nam hay Nhật Bản đi nữa, thì tôi nghĩ đây cũng là vấn đề của chung chúng ta
皆さんがベトナムへ来る機会があれば、喜んでメコンデルタのツアーガイドをします!笑
Các bạn nếu có cơ hội đến Việt Nam, thì tôi sẽ sẵn sàng làm hướng dẫn viên du lịch tour Mekong

萩原:素敵なメッセージありがとうございます!
Cám ơn vì lời nhắn nhủ rất tuyệt vời!
本日はありがとうございました!
Cám ơn bạn hôm nay
将来、日本で会える日を楽しみにしています!
Mong có thể gặp bạn một ngày nào đó không xa
この記事へのコメント
訳文まで入れてくれてすごいです!
学校も仕事も遊びも色々と楽しんでください。
学校も仕事も遊びも色々と楽しんでください。
Posted by じゃがさん
at 2015/11/30 09:45
